Tài nguyên thiên nhiên Nghệ An
Tài nguyên đất
Trong đó: - Đất nông nghiệp là 1.170.716 ha - Đất phi nông nghiệp 114.221 ha - Đất chưa sử dụng 364.916 ha
Tài nguyên rừng
Trong đó: - Rừng sản xuất: 336.478,3 ha - Rừng pḥng hộ: 375.118,4 ha - Rừng đặc dụng: 200.211,3 ha
-
Trữ lượng gỗ có trên 52 triệu m3 gồm nhiều loại gỗ quư như pơmu, samu, lim, sấu, đinh hương, sến...
-
Tre, nứa, mét: có trên 1 tỷ cây; ước tính có khoảng 226 loài dược liệu và nhiều lâm sản quư.
Tài nguyên biển
Có trên 267 loài cá thuộc 91 họ, trong đó có 62 loài có giá trị kinh tế cao, có thể chia thành 2 nhóm sau:
-
Nhóm gần bờ có 121 loài chiếm 45,32% (trong đó cá nổi có 20 loài bằng 7,5%, cá đáy và gần đáy 101 loài, tương ứng 37,82%).
-
Nhóm xa bờ 146 loài chiếm 54,68% (trong đó cá nổi 39 loài bằng 14,61%, cá đáy và gần đáy 107 loài bằng 40,07%).
-
Trữ lượng cá biển trên 80.000 tấn, trong đó cá xa bờ khoảng 50.000 tấn chiếm gần 62%, cho phép khai thác từ 30.000-35.000 tấn, có nhiều loại cá có giá trị kinh tế cao như: cá chim; cá thu; cá hồng, nục...
-
Có 20 loài tôm thuộc 8 giống và 6 họ trong đó có tôm he, tôm rảo, tôm bộp, tôm vàng, tôm sắt, tôm đất, tôm sú và tôm hùm. Trữ lượng 610 - 680 tấn, phân bố tại các băi tôm chính như sau:
-
Băi tôm từ cửa Lạch Bạng đến Lạch Quèn (huyện Quỳnh Lưu): 250 - 300 tấn.
-
Băi tôm Diễn Châu: 360-380 tấn, trong đó tôm he từ 100-150 tấn.
-
Tôm hùm là loại tôm có giá trị xuất khẩu cao, có trữ lượng từ 20-25 tấn, tập trung tại các vùng rạn đá ven các đảo và các vùng có đá ngầm trong vùng biển.
-
Ngoài ra, tài nguyên biển Nghệ An c̣n có một số loại hải sản quư khác, đó là mực. Mực phân bố khắp vùng biển và có nhiều loài, nhưng qua thực tế khai thác một số loài có sản lượng cao là mực cơm, mực ống và mực nang.
Tài nguyên động vật
-
Phát hiện 342 loài thuộc 91 họ - 27 bộ gồm:
-
Động vật có vú: 9 bộ - 24 họ - 78 loài
-
Lớp chim: 15 bộ - 47 họ - 202 loài
-
Lớp ḅ sát: 2 bộ - 14 họ - 41 loài
-
Lưỡng cư: 1 bộ - 6 họ - 21 loài
-
Trong số 342 loài trên, có 48 loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngoài ra các lớp khác chưa có nghiên cứu cụ thể.
-
Danh mục loài có trong sách đỏ là: báo lửa, báo gấm, báo hoa mai, hổ, voi, mang lớn, ḅ tót, sao la, công, trĩ sao, gà lôi...
Tài nguyên thực vật
-
Phát hiện 1.193 loài thuộc 163 họ - 537 chi. Trong đó:
-
Hạt kín: 2 lá mầm 114 họ - 460 chi - 105 loài; 1 lá mầm 18 họ - 50 chi - 105 loài.
-
Hạt trần: 4 họ - 6 chi - 10 loài
-
Quyết thực vật: 19 họ - 21 chi - 34 loài.
-
Trong đó có 4 loài có nguy cơ bị tuyệt chủng
-
Các loài có trong sách đỏ bao gồm: Lim xanh, giáng hương, giổi, lát hoa...
Tài nguyên khoáng sản
-
Có 113 vùng mỏ lớn, nhỏ và 171 điểm quặng, nổi bật là: than, thiếc, bauxit, đá vôi, đá oplat, sét gạch ngói, sét xi măng và một số khoáng sản khác
Khoáng sản nhiên liệu:
Khoáng sản kim loại:
-
Kim loại đen:
-
Sắt: ở Vân Tŕnh (Nghi Lộc) và Vơ Nguyên (Thanh Chương). Trữ lượng cả 2 mỏ hơn 1,8 triệu tấn với hàm lượng Fe = 41,53 - 67,05%.
-
Manngan: ở Rú Thành (Hưng Nguyên) trữ lượng C1 là 91.735 tấn, C2 là 131.296 tấn.
-
Kim loại màu quư hiếm:
-
Thiếc: Tập trung ở vùng Quỳ Hợp và Quế Phong. Vùng Quỳ Hợp có 10 mỏ thiếc sa khoáng đă được điều tra với trữ lượng cấp C1+C2 là 33.678 tấn. Mỏ sa khoáng Na-Ca (Quế Phong) trữ lượng B + C1 + C2 loại SnO2 từ 367 đến 2027 g/m3 là 9760 tấn
-
Vàng được phát hiện ở nhiều nơi trong tỉnh gồm vàng sa khoáng, vàng gốc và vàng đă được điều tra ở nhiều mức độ khác nhau.
-
Monazit ở huyện Quỳ Hợp trữ lượng C2 đạt gần 3 triệu tấn
Khoáng sản phi kim:
-
Barit có ở nhiều nơi, trong đó mỏ Sơn Thành trữ lượng cấp C1 là 55.623 tấn quặng, 35.029 tấn Barit, cấp C2 là 108.997 tấn quặng, 66.398 tấn barit
-
Kaolin: sét ở huyện Nghi Lộc trữ lượng cấp C2 là 6.982.812 tấn
-
Đá vôi có trữ lượng lớn và chất lượng tốt, chủ yếu tập trung tại Phúc Sơn (Anh Sơn) và Hoàng Mai (Quỳnh Lưu)
-
Sét đă t́m thấy ở 4 mỏ lớn với tổng trữ lượng 9 triệu tấn.
-
Đá Marble và Granitte ở huyện Quỳ Hợp gồm nhiều loại và có màu sắc đẹp
-
Photphorits phân bô ỏ các núi đá vôi
-
Đa quư (rubi) có ở Quỳ Châu
Các loại tài nguyên khác:
Nghệ An có trữ lượng một số loại khoáng sản khá lớn, bao gồm:
-
Đá vôi trên 1 tỷ tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn,…)
-
Đá xây dựng trên 1 tỷ m3 (Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Đô Lương, Thanh Chương, Nghiă Đàn, Anh Sơn)
-
Đất sét làm nguyên liệu xi măng 300 triệu tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn,…)
-
Đá trắng 982 triệu tấn (Quỳ Hợp, Quỳ Châu)
-
Đá bazan 260 triệu m3 (Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp)
-
Đá đen trên 54 triệu m3 (Con Cuông, Đô Lương)
-
Đá Granite 160 triệu tấn (Tân Kỳ)
-
Sét làm gốm sứ cao cấp trên 300 triệu tấn (Nghi Lộc, Đô Lương, Yên Thành, Tân Kỳ)
-
Than 5 triệu tấn (Tương Dương, Con Cuông)
-
Than bùn trên 10 triệu tấn (Tân Kỳ, Yên Thành)
-
Vàng sa khoáng ở thượng nguồn sông Hiếu, sông Lam (Quỳ Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn)
Đặc điểm lợi thế là các tài nguyên trên của Nghệ An tập trung thành những quần thể, nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ ở gần nhau, có chất lượng cao, gần đường giao thông nên rất thuận lợi cho sản xuất xi măng, gốm sứ, bột đá siêu mịn, gạch lát, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, phân vi sinh v.v..
Nước khoáng:
Được phát hiện ở huyện Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Đô Lương. Nước khoáng thuộc loại bicacbonat canxinatri có chứa CO2 tự do. Chất lượng tốt, được dùng giải khát và chữa bệnh. |